🐵 Cấm Xuất Cảnh Đối Với Người Có Nghĩa Vụ

Cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh là việc một người bị hạn chế quyền đi ra nước ngoài khi người đó có nhu cầu theo văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp. 2. Khi nào bị cấm xuất cảnh, hạn chế xuất cảnh. Căn cứ theo điều Như vậy, khi thấy người phải thi hành án có khả năng xuất cảnh để trốn tránh nghĩa vụ, bạn cần làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành ngăn chặn việc xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ phải thi hành án. Trong đơn yêu cầu cần nêu rõ lý do và cơ sở về việc người Ngày 28.9, một nguồn tin của PV Thanh Niên cho biết, Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đã có biên bản tạm hoãn xuất cảnh đối với ông Võ An Đôn (ngụ tỉnh Phú Yên). Theo đó, ông Đôn là hành khách trên chuyến bay EK393 dự kiến xuất cảnh đi Dubai lúc 23 Biện pháp cấm xuất cảnh được áp dụng đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến Điều 9. Về cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ quy định tại Điều 128 của Bộ luật Tố tụng dân sự. 1. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm xuất cảnh được áp dụng khi có đủ hai căn cứ sau đây: MOSKVA (Sputnik) - Phụ nữ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị cấm rời khỏi Ukraina từ tháng 10, theo ấn phẩm của Ukraina "Suspilne" (tiếng Ukraina: Xã hội), dẫn lời luật sư Bộ Quốc phòng Vladimir Smilka. "Từ ngày 1 tháng 10, phụ nữ trong một số ngành nghề nhất định phải H8I1FN. Pháp luậtTư vấn Thứ hai, 19/9/2016, 0000 GMT+7 Bộ trưởng, chủ tịch tỉnh có quyền ra quyết định chưa cho xuất cảnh với người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính. Theo Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 94/2015/NĐ-CP, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh được quy định như sau a Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này. b Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này. c Bộ trưởng Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này. d Bộ trưởng Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định này. đ Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này. Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, với trường hợp công dân bị tình nghi phạm tội nhưng vụ án chưa được khởi tố để điều tra thì vẫn có thể được xuất cảnh bởi điều luật quy định phải thuộc trường hợp “có liên quan đến công tác điều tra tội phạm” vụ án đã được khởi tố, điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 hiện chưa có hiệu lực thi hành, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, quy định mới này đã cho phép cơ quan tiến hành tố tụng được phép ra lệnh tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân ngay cả khi chưa khởi tố vụ án và khởi tố bị can đối với họ. Luật sư Vũ Tiến VinhCông ty Luật Bảo An -Đoàn Luật sư Hà Nội Tôi làm bên thi hành án, hiện đang giải quyết một việc như sau. Một người lấy chồng Hàn Quốc và có khả năng xuất cảnh để trốn nghĩa vụ thi hành án tại Việt Nam. Tôi làm đơn đề nghị trường hợp này cấm chưa cho xuất cảnh. Vậy từ khi nhận đơn của tôi thì trong bao lâu sẽ giải quyết? Luật sư trả lời Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định về việc xuất cảnh của người phải thi hành án như sau Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án 1. Đối với cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì quy định về tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh a Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang. b Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang. c Có sự đồng ý của người được thi hành án; d Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn; đ Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước. Đề nghị ngăn chặn cấm xuất cảnh khi yêu cầu thi hành án Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam; e Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây 1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. Điều 22. 1. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh a Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này. Trong trường hợp của bạn, người phải thi hành án đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, do vậy sẽ không đủ điều kiện xuất cảnh theo khoản 3 điều 21 Nghị định 136/2017/NĐ-CP. Khi nhận thấy người phải thi hành án có khả năng xuất cảnh để trốn tránh nghĩa vụ, người được thi hành án cần làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành ngăn chặn việc xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ phải thi hành án. Trong đơn yêu cầu cần nêu rõ lý do và cơ sở về việc người phải thi hành án có ý định xuất cảnh. Sau khi nhận được đơn yêu cầu, cơ quan thi hành án sẽ xem xét xác minh, nếu đủ điều kiện sẽ ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án. Về thời hạn giải quyết đơn yêu cầu, pháp luật không có quy định cụ thể. Bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án ra Quyết định tạm hoãn xuất cảnh để đảm bảo việc thi hành án, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. Về việc xác minh điều kiện thi hành án, Luật thi hành án 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay. Như vậy, việc xác minh điều kiện thi hành án là nghĩa vụ của Chấp hành viên, trong trường hợp hết thời hạn quy định mà Chấp hành viên không tiến hành xác minh, bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành để đảm bảo quyền và lợi ích của bạn. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An,Thanh Xuân Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ Ban Bạn đọc Mẹ chơi hụi vỡ nợ, con trai có phải trả nợ? Thưa luật sư! Cô của tôi bị vỡ hụi khoảng hơn 20 tỉ đồng, bây giờ không còn khả năng chi trả vì số tiền quá lớn. Vậy cô tôi có thể phải chịu hình phạt ra sao? 21 Tháng Chín, 2016 Luật sư tư vấn 695 Lượt xemNếu bị rơi vào một trong những trường hợp bị cấm xuất cảnh thì dù có hộ chiếu thì công dân cũng không thể xuất cảnh ra khỏi Việt Nam. Cụ thể những trường hợp cấm xuất cảnh này là gì?Hiểu biển báo cấm thế nào cho đúng?Các cách rút tiết kiệm khi vợ hoặc chồng bị đột quỵQuy định của pháp luật về trường hợp bị cấm xuất cảnhNhững trường hợp bị cấm xuất cảnhTại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP có liệt kê một loạt các trường hợp Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh ra nước ngoài. Cụ thểĐang có nghĩa vụ chấp hành án hình bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay có liên quan đến công tác điều tra tội có nghĩa vụ chấp hành án hoặc đang chờ giải quyết tranh chấp về kinh tế, dân có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có áp dụng các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ đó.Vì lý do an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã lý do ngăn chặn sự lây lan của các dịch bệnh nguy các hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh khác theo quy định của Chính các trường hợp nêu trên cần phải lưu ý nhất đến trường hợp “Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm”. Vì theo Nghị định này, nếu chỉ bị tình nghi phạm tội mà vụ án còn chưa được khởi tố thì vẫn được phép xuất trước thực tế các vụ đào tẩu ra nước ngoài của những tội phạm này không ít. Gần đây nhất có thể kể đến là Tin tức ông Trịnh Xuân Thanh đã trốn ra nước ngoài. Theo nhiều luật sư giải thích, việc ông Trịnh Xuân Thanh đã ra khỏi lãnh thổ Việt Nam là rất dễ dàng. Bởi đối chiếu quy định nêu trên, trước ngày 16/9 ông Thanh chưa bị khởi tố, chưa bị điều tra nên có thể xem không thuộc trường hợp “có liên quan đến công tác điều tra tội phạm” và vẫn được quyền xuất kẽ hở pháp luật này, Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định bổ sung các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh như sau “người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện hành vi phạm tội và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh”. Như vậy, đối tượng bị tố giác, bị kiến nghị, bị khởi tố cũng nằm trong nhóm chưa được xuất quyền quyết định trường hợp bị cấm xuất cảnhThẩm quyền quyết định trường hợp bị cấm xuất cảnhCông dân Việt Nam chưa được xuất cảnh nếu bị các cơ quan có thẩm quyền sau ra quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnhCơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp với những trường hợp đang bị truy cưu trách nhiệm hình sự/ đang có nghĩa vụ chấp hành án/ liên quan đến công tác điều tra tội phạm hình sự, dân sự, kinh trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thủ trưởng, Bộ trưởng các Bộ; Chủ tịch UBND tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương đối với cá đối tượng đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài trưởng Bộ Y tế đối với những trường hợp ngăn chặn bệnh dịch lây trưởng Bộ Công an với trường hợp vì lý do an ninh quốc phòng, an toàn xã trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an với các trường hợp có các hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập Luật sư tư vấn, nhìn chung các quy định trên đề ra vẫn còn nhiều thiếu xót bất cấp điển hình quy định “liên quan đến công tác điều tra tội phạm” là chưa được giải thích rõ ràng. Dù đã có sửa đổi nhưng việc sửa đổi này “vô tình” khiến các quy định bị chồng chéo, hạn chế hiệu quả việc thực hiện pháp Xem nhiều hơn

cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ